Tính chất vật lý:
Mặc dù có thể sản xuất axít sulfuric H2SO4 100%, nhưng nó sẽ mất SO
3 ở điểm sôi để tạo ra axít 98,3%. Axít 98% cũng ổn định hơn khi lưu trữ, vì nó là dạng thông thường của axít sulfuric
đậm đặc. Các nồng độ khác của axít sulfuric được sử dụng cho các mục đích khác nhau. Một số nồng độ phổ biến là:
- 10%, axít sulfuric loãng dùng trong phòng thí nghiệm.
- 33,5%, axít cho ắc quy (sử dụng trong các ắc quy axít-chì)
- 62,18%, axít trong bể (chì) hay để sản xuất phân bón
- 77,67%, axít trong tháp sản xuất hay axít Glover.
- 98%, đậm đặc
Cũng có nhiều loại cấp độ tinh khiết khác nhau. Loại H
2SO
4 kỹ thuật là không tinh khiết và thường có màu, nhưng nó thích hợp cho việc sản xuất phân bón. Loại tinh khiết như loại
US Pharmacopoeia (USP) được sử dụng để sản xuất các loại dược phẩm và thuốc nhuộm.
Khi có SO
3(khí) nồng độ cao được bổ sung vào axít sulfuric, thì H
2S
2O
7 được tạo ra. Nó được gọi là axít sulfuric bốc khói hay ôleum, hoặc ít thông dụng hơn là axít Nordhausen. Nồng độ của ôleum hoặc được biểu diễn theo % SO
3 (gọi là % ôleum) hoặc như là “% H
2SO
4 (lượng được tạo thành nếu đã bổ sung thêm nước H
2O); các nồng độ chủ yếu là 40% ôleum (109% H
2SO
4) và 65% ôleum (114,6% H
2SO
4). H
2S
2O
7 tinh khiết trên thực tế là một chất rắn có nhiệt độ nóng chảy là 36 °C.
Tính chất hóa học:
Phản ứng ngậm nước (hyđrat hóa) của axít sulfuric là một phản ứng tỏa nhiệt cao. Nếu nước được thêm vào axít sulfuric đậm đặc thì nó bị sôi và bắn ra rất nguy hiểm. Do vậy, khi pha loãng axít phải
thêm axít vào nước chứ không phải thêm nước vào axít. Hiện tượng này xảy ra là do tỷ trọng tương đối của hai chất lỏng, trong khi nước có tỷ trọngthấp hơn axít sulfuric nên sẽ có xu hướng nổi lên trên. Phản ứng này nói chính xác hơn là phản ứng tạo ra các ion hiđrôni, như sau:
- H2SO4 + H2O → H3O+ + HSO4–.
Sau đó:
- HSO4– + H2O → H3O+ + SO42-
Do sự hyđrat hóa của axít sulfuric là phản ứng thuận xét theo nhiệt động lực học (ΔH = 880 kJ/mol), axít sulfuric là một chất hấp thụ nước rất tốt, và nó được sử dụng trong sản xuất nhiều loại hoa quả khô. Ái lực của axít sulfuric đối với nước là đủ mạnh để chiếm lấy các nguyên tử hiđrô và ôxy từ các hợp chất chứa chúng; ví dụ, đường glucoza(C
6H
12O
6) sẽ bị axít sulfuric đậm đặc hút nước tạo ra cacbon nguyên tố và dung dịch axít sẽ loãng ra một chút: C
6H
12O
6 → 6C + 6H
2O.
Mang tính chất của một axít, axít sulfuric phản ứng với phần lớn các bazơ để tạo ra muối sulfat tương ứng. Ví dụ, sulfat đồng(II), một muối màu xanh lam quen thuộc của đồng được sử dụng trong mạ điện và làm thuốc diệt nấm, được điều chế bằng phản ứng của ôxít đồng (II) với axít sulfuric:
- CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O
Axít sulfuric cũng có thể sử dụng để đẩy các axít yếu hơn ra khỏi muối của chúng, ví dụ natri axetat tạo ra axít axetic:
- H2SO4 + CH3COONa → NaHSO4 + CH3COOH
Tương tự, phản ứng của axít sulfuric với kali nitrat có thể sử dụng để sản xuất axít nitric, cùng với sự tạo thành của bisulfat kali. Với chính bản thân axít nitric thì axít sulfuric có phản ứng như là một axít cũng như là một chất khử nước, tạo ra các ion nitronium NO
2+, là quan trọng trong các phản ứng nitrat hóa có diễn ra thay thế vòng thơm ái lực điện tử. Loại phản ứng này có sự proton hóa diễn ra trên nguyên tử ôxy, là quan trọng trong nhiều phản ứng của hóa hữu cơ, chẳng hạn este hóa Fischer và khử nước của rượu.
Axít sulfuric phản ứng với phần lớn các kim loại trong phản ứng thế đơn để tạo ra khí hiđrô và muối sulfat của kim loại. Axít H
2SO
4 loãng phản ứng với sắt, nhôm, kẽm, manganvà niken, nhưng thiếc và đồng thì cần phải dùng axít đặc nóng. Chì và vonfram lại có khả năng chống lại sự ăn mòn của axít sulfuric. Phản ứng của sắt chỉ ra dưới đây là phổ biến cho nhiều kim loại, nhưng phản ứng với thiếc là không bình thường trong đó điôxít lưu huỳnh (sulfur điôxít) được tạo ra chứ không phải hiđrô.
- Fe(r) + H2SO4(dd) → H2(k) + FeSO4(dd)
- Sn(r) + 2 H2SO4(l) → SnSO4 + 2 H2O + SO2
Chì khó tham gia phản ứng với H
2SO
4 loãng nhưng tan trong axit H
2SO
4 đặc nóng theo phản ứng:
- Pb + 3H2SO4đđ → Pb(HSO4)2 + SO2 + 2H2O